Định hướng bằng hướng gió

  • Ở Việt Nam có hai mùa gió chính:
  • Gió Nam (gió mùa hạ):
    • Thổi từ tháng 4–5 đến tháng 10–11 (dương lịch).
    • Hướng gió: từ biển Đông thổi vào lục địa theo hướng Tây Nam – Đông Bắc hoặc Đông Nam – Tây Bắc.
    • Gió thường mang theo hơi nước và gây mưa.
  • Gió Bấc (gió mùa Đông):
    • Thổi từ tháng 10–11 đến tháng 4–5.
    • Thổi từ lục địa ra biển theo hướng Đông Bắc – Tây Nam.
    • Gió khô, không mang theo mưa.

Nguồn: Hội LHTN TP.HCM

Định hướng bằng gốc cây mọc

  • Trong rừng ẩm và thiếu sáng, rêu thường mọc ở gốc cây lớn.
  • Gốc cây có rêu mọc và ẩm ướt thường là phía Bắc.
  • Trên các tảng đá lớn, rêu thường mọc ở hướng Bắc.
  • Các tán cây phát triển mạnh về hướng Nam do có nhiều ánh sáng.

Nguồn: Hội LHTN TP.HCM

Định hướng bằng mặt trăng

  • Mặt trăng mọc ở Đông, lặn ở Tây.
  • Trăng thượng tuần:
    • Từ mùng 1 đến 14 âm lịch, trăng hình lưỡi liềm, đầu nhọn quay về Đông (trăng non).
    • 18h trăng ở hướng Nam, 24h trăng ở hướng Tây.
  • Trăng rằm:
    • Ngày 15-16, trăng tròn và sáng nhất.
    • 18h trăng ở hướng Đông, 24h trăng ở hướng Nam.
  • Trăng hạ tuần:
    • Trăng khuyết quay về Tây, lên muộn (sau 24h).
    • 24h trăng ở hướng Đông, 6h sáng ở hướng Tây.
  • Ghi nhớ dân gian:
    • “Đầu trăng, trăng khuyết đằng Đông – Cuối trăng, trăng khuyết đằng Tây”.
    • “Đầu tháng Tây trắng – Cuối tháng Tây đen”.
    • Đầu tháng: phần sáng chỉ hướng Tây. Cuối tháng: phần sáng chỉ hướng Đông.

Nguồn: Hội LHTN TP.HCM

Định hướng bằng bóng nắng

  • A) Phương pháp bóng nắng vòng tròn:
    • Vẽ một vòng tròn, chia thành các mốc giờ như đồng hồ (6h Đông, 12h Nam, 18h Tây, 24h Bắc).
    • Đặt que theo đúng giờ hiện tại, xoay tờ giấy sao cho bóng que đi qua tâm vòng tròn.
    • Hướng bóng trùng với hướng đã ghi giúp xác định phương hướng.
    • Cần đồng hồ chính xác để thực hiện phương pháp này.
  • B) Phương pháp dùng gậy và bóng nắng (Owendoff):
    • Cắm gậy xuống đất, đánh dấu điểm đầu bóng là T.
    • Khoảng 15 phút sau, đánh dấu điểm mới là Đ.
    • Nối T và Đ: T là hướng Tây, Đ là hướng Đông.
    • Từ trục Đông – Tây, xác định các hướng còn lại.
  • C) Phương pháp cây không bóng:
    • Dùng gậy dài 1m cắm nghiêng về phía mặt trời sao cho không có bóng.
    • Sau 10 phút, bóng sẽ hiện ra. Hướng bóng chỉ về hướng Đông.
    • Không cần đồng hồ hoặc địa bàn.

Nguồn: Hội LHTN TP.HCM

Phương pháp dùng đồng hồ có kim chỉ giờ và mặt trời

  • Đặt đồng hồ nằm ngang trên mặt phẳng.
  • Quay đồng hồ sao cho kim giờ (A) trùng với bóng của một cây gậy.
  • Kẻ đường phân giác giữa kim giờ (A) và số 12 (B).
  • Buổi sáng: phân giác chỉ hướng Nam (tính theo chiều kim đồng hồ).
  • Buổi chiều: phân giác chỉ hướng Bắc (tính ngược chiều kim đồng hồ).
  • Lưu ý: Nếu ở Nam bán cầu thì tính ngược lại.

Nguồn: Hội LHTN TP.HCM

Định hướng bằng sao trời

Vào những đêm không có trăng, sao mọc đầy trời, muốn tìm phương hướng cho chính
xác, bạn phải tìm đến sao Bắc cực (Bắc đẩu: Etoile Polaire) để biết hướng Bắc hoặc sao Nam Thập (Croix du Sud) để biết hướng Nam. Sao Bắc cực lãi nhỏ, vì vậy muốn tìm sao Bắc cực ta phải dựa vào các chòm sao nào tương đối sáng có hình dạng đặc trưng, dễ nhận dạng, thường xuyên xuất hiện trên bầu trời, từ đó bằng cách kéo dài những đoạn tưởng tượng để tìm đến sao Bắc cực. Biết được hướng Bắc rối thì ta dễ dàng xác lập các hướng còn lại.
Một số còm sao thường được dùng để tìm sao Bắc cực ở nửa cầu Bắc.

bằng chòm sao Bắc Đẩu:


Gồm 2 chòm sao:
Có tên là: chòm Đại Hùng Tinh (gấu lớn) & chòm Tiểu Hùng Tinh(Gấu nhỏ). Sao Bắc cực là 1 ngôi sao sáng nhất của chòm gấu nhỏ. Vì mắt thường khó thấy sao này nên ta phải nhờ đến chòm sao Đại Hùng Tinh để tìm sao Bắc cực.

Chòm sao Gấu lớn:


Tên gọi: Grand Ourse, Big Dipper, Ursa Major. - Bắc Đẩu, Thất tinh, Đại Hùng Tinh, Đại xa tóa.

Mô tả:

- Có hình giống cái Soong hay cán gáo… tuỳ theo bạn tưởng tưởng.
- Gồm có 7 sao sáng: 4 sao thân Soong và 3 sao ở cán Soong.

Định phương hướng:


b -Kéo dài cạnh ngoài của đáy soong (cạnh ab) 5 đoạn bằng cạnh ab sẽ gặp sao Bắc cực.
− Xuất hiện (từ chập tối) suốt đêm, từ tháng 3 đến tháng 8. Những tháng khác vào mùa đông chòm Đại Hùng Tinh xuất hiện rất khuya hoặc gần sáng mới thấy.
- Ngoài ra chòm Đại Hình Tinh người ta còn sử dụng để dự đoán giờ bằng đuôi của nó. Buổi tối, đuôi chòm này ở phía Đông, sáng sớm, đuôi ngã về phía Tây. Nhân gian có câu:
Đêm khuya thức dậy trông giờ,
Đuôi sao Bắc Đẩu đã rời phương đông
Trở vào buồn học gọi chồng,
Trở ra sắp gánh, sắp gồng ra đi.

Bằng chòm Thiên Nga:

  • Tên gọi: Cygen – Swan – Cynus – Northern Cross, Hạc trắng – Ngỗng trời – Thập tự Bắc – Thiên Nga.
  • Mô tả:
    • Gồm 5 sao xếp thành hình chữ thập, hơi gãy.
    • Chòm Thiên Nga còn gọi là Thập Tự Bắc (Bắc Thập) để phân biệt với chòm Nam Thập ở bán cầu Nam.

Định phương hướng với chòm Thiên Nga:

  • Kéo dài cạnh ab khoảng 4 đoạn bằng ab sẽ gặp sao Bắc Cực.
  • Xuất hiện suốt đêm giữa mùa hạ sang đầu mùa thu (tháng 5 – 8).
  • Mùa đông (tháng 10 – 12) xuất hiện từ chập tối đến nửa đêm, gần về sáng thì lặng.
  • Mọc sau chòm Gấu lớn hơn 6 giờ.

Định phương hướng với chòm Thiên Nga:

  • Kéo dài cạnh ab khoảng 4 đoạn bằng ab sẽ gặp sao Bắc Cực.
  • Xuất hiện suốt đêm giữa mùa hạ sang đầu mùa thu (tháng 5 – 8).
  • Mùa đông (tháng 10 – 12) xuất hiện từ chập tối đến nửa đêm, gần về sáng thì lặng.
  • Mọc sau chòm Gấu lớn hơn 6 giờ.

Bằng chòm Ngự Phu:

  • Tên gọi: Cocher – Charioteer – Auriga – Phu xe (Ngự Phu).
  • Mô tả:
    • Gồm 5 sao tạo thành hình ngũ giác không đều.
    • Ngôi sao sáng nhất là Đê Cái, xung quanh là các sao mờ hơn – gọi là Đê Con.

Định phương hướng:

  • Kéo dài cạnh ab khoảng 5 lần sẽ gặp sao Bắc Cực.
  • Xuất hiện sau chòm Thiên Hậu khoảng 6 giờ.
  • Biến mất khoảng tháng 6.

Bằng chòm Thiên Hậu:

  • Tên gọi: Cassiopée – The lady in the chair – Cassiopeia – Thiên Hậu.
  • Mô tả:
    • Gồm 5 sao chính tạo hình dạng giống chữ M hoặc W tùy thời điểm mọc/lặn.
    • Khi mới mọc: hình con số 3.
    • Khi lên cao: hình chữ M.
    • Khi sắp lặn: hình chữ W.
Định phương hướng:
  • Kẻ đường gần vuông góc với cạnh thứ 3 của chữ M/W, kéo dài khoảng 7 lần sẽ gặp sao Bắc Cực.
  • Xuất hiện từ tháng 9 và có mặt suốt đêm từ cuối thu đến giữa đông (tháng 9–11).
  • Mọc sau chòm Thiên Nga khoảng 6 giờ.
  • Bằng chòm Hiệp Sĩ:

    • Tên gọi: Orio – Hunter – Orion – Tướng quân – Hiệp Sĩ – Thần săn.
    • Mô tả:
      • 3 sao xếp hình tam giác tạo cái đầu.
      • 3 sao sáng nhất ở giữa tạo thành "giải đai lưng".
      • Một vòng sao ở bên trái tượng trưng cho khiên (cái mộc).
      • 3 sao ở bên phải tượng trưng cho vũ khí.
      • Hình dạng giống người Hiệp Sĩ đang cầm khiên và dao.

    Định phương hướng:

    • Người Việt có câu: “Nhìn lên trời thấy sao sao sao – Em không biết phương Nam nơi nào…”
    • Kéo dài giải đai lưng sẽ chỉ hướng Nam.
    • Nam vắt ngang xích đạo trời.
    • Xuất hiện từ tháng 10 đến tháng 4, biến mất vào tháng 6.
    • Chòm sao thuộc bán cầu Nam.

Bằng sao Mai, sao Hôm:

  • Sao Mai và sao Hôm thực chất là một sao – chính là sao Kim (Venus).
  • Sao Hôm: Xuất hiện sau hoàng hôn ở phía Tây.
  • Sao Mai: Xuất hiện trước bình minh ở phía Đông.
  • Lưu ý: khi thấy sao Hôm, chắc chắn đó là hướng Tây và ngược lại với sao Mai.

Bằng chòm Thần Nông & Bọ Cạp:

  • Chòm sao Thần Nông còn gọi là chòm Bọ Cạp (Nam bán cầu).
  • Người phương Tây gọi nhóm sao gần chòm Hiệp Sĩ là chòm Bọ Cạp – xuất hiện vào khoảng tháng 5 đến tháng 8.
  • Liên quan chặt chẽ đến chòm Hiệp Sĩ.

Phụ chú – Lưu ý khi tìm sao

  • Chòm Gấu Lớn giúp xác định hướng Bắc (kéo dài đáy soong).
  • Chòm Đại Hùng Tinh – dễ thấy và có mặt suốt năm.
  • Chòm Gấu Nhỏ – có sao Bắc Cực – luôn nằm ở cùng vị trí trên bầu trời.
  • Không nên xác định hướng vào các đêm trăng sáng hoặc nhiều mây.
  • Nên tập luyện thường xuyên để nhận diện các hình dạng đặc trưng của chòm sao.

Nguồn: Hội LHTN TP.HCM

Tìm phương hướng bằng địa bàn

  • Trái đất là một khối nam châm với hai cực từ Bắc – Nam.
  • Địa bàn (la bàn) được chế tạo dựa trên từ tính của Trái đất.
  • Loại phổ biến:
    • Loại có kim nam châm quay tự do, đầu mũi tên chỉ hướng Bắc.
    • Loại không có kim, chỉ có mặt tròn khắc chữ N hoặc mũi tên.

Cách sử dụng:

  • Mở nắp nếu có, đặt địa bàn nằm ngang trên mặt phẳng.
  • Chờ kim ổn định, đầu mũi tên chỉ về hướng Bắc.

Chú ý:

  • Không dùng gần sắt, kim loại lớn hoặc dây điện cao thế.

Nguồn: Hội LHTN TP.HCM